(Nguồn VCCI)
Phần Lan hình thành quốc gia rất muộn. Trong hơn 600 năm, từ giữa thế kỷ 12 đến thế kỷ 19, Phần Lan bị Thuỵ Điển đô hộ. Sau khi Thuỵ Điển bị thua trong cuộc chiến tranh với Nga hoàng, từ năm 1089 Phần Lan bị sát nhập vào Nga và bị Nga đô hộ hơn 100 năm dưới hình thức Đại Công quốc tự trị. Sau cách mạng Tháng Mười Nga, Liên Xô trao trả độc lập cho Phần Lan.
Ngày 6/12/1917, Phần Lan tuyên bố độc lập, thành lập nền Cộng hoà.
Năm 1939, cuộc chiến tranh “Mùa Đông” nổ ra giữa Liên Xô và Phần Lan. Phần Lan thất bại và phải ký hoà ước với Liên Xô năm 1940 chấp nhận nhượng cho Liên Xô 10% lãnh thổ phía Đông. Khi phát xít Đức tấn công Liên Xô, Phần Lan liên minh với Đức tấn công Liên Xô nhằm lấy lại phần đất bị mất.
Năm 1945 Phần Lan rút khỏi cuộc chiến tranh và phải bồi thướng 1 tỉ USD. Đầu năm 1947 Phần Lan ký thoả ước với đồng minh và đầu năm 1948, ký hiệp ước hữu nghị và hợp tác và giúp đỡ lẫn nhau với Liên Xô.
Phần Lan trở thành thành viên của Liên minh Châu Âu từ năm 1995. Phần Lan cũng là nước Bắc Âu duy nhất tham gia hệ thống đồng tiền chung Châu Âu với tư cách là thành viên sáng lập vào tháng 1/1999.
Đặc điểm địa lý
- Vị trí địa lý : Nằm trong khu vực Bắc Âu, phía Đông và Nam giáp Nga, bắc giáp Na Uy, tây giáp Thụy Điển và biển Baltic.
- Tổng diện tích : 338 145 km2
- Diện tích đất liền : 304 473 km2
- Diện tích mặt nước : 33 672 km2
- Biên giới với : Na Uy 727 km, Thụy Điển 614 km, Nga 1.340 km
- Khí hậu : Ôn đới và cận Bắc cực với mùa đông từ –3 C đến –14 C, mùa hè từ 13-17 C.
- Tài nguyên thiên nhiên : Gỗ xây dựng, quặng sắt, đồng đỏ, chì, kẽm, cromit, niken, vàng, bạc, đá vôi
- Cảng biển và các ga chính: Hamina, Hanko, Helsinki, Kotka, Naantali, Pori, Porvoo, Raahe, Rauma, Turku
- Phần Lan là nước có nhiều rừng, rừng chiếm 3/4 diện tích đất nước, bình quân 4ha rừng/ người, đứng đầu thế giới và gấp 15 lần mức trung bình của các nước Tây Âu. Cả nước có gần 190.000 hồ (chiếm 10% diện tích cả nước) và rất nhiều đảo.
Con người
- Dân số : 5 238 460 người (7/2007)
- 0-14 tuổi : 16.9% (nam 449,548/nữ 433,253)
- 15-64 tuổi : 66.7% (nam 1,768,996/nữ 1,727,143)
- Trên 65 tuổi : 16.4% (nam 344,798/nữ 514,722) (dự kiến 2007)
- Tỉ lệ tăng dân số : 0,127% (dự kiến 2007)
- Tỉ lệ sinh : 10,42 sinh/1 000 dân (dự kiến 2007)
- Tỉ lệ tử : 9,93 tử/1 000 dân (dự kiến 2007)
- Dân tộc : Phần Lan 93.4%, Thụy Điển 5.7%, Nga 0.4%, Es-ton-nia 0.2%, La Mã 0.2%, Sami 0.1%
- Tôn giáo : Lu-ti Phần Lan 84.2%, Chính thống 1.1%, Thiên chúa giáo La Mã 1.1%, khác 0.1%, không 13.5% (2003)
- Tỉ lệ sinh : 1,73 trẻ/phụ nữ (2007)
- Tuổi thọ : 78,66 tuổi
- Nam : 75,15 tuổi
- Nữ : 82,31 tuổi (2007)
- Ngôn ngữ : Phần Lan 92% (chính thức), Thụy Điển 5.6% (chính thức), khác 2.4% (2003)
Một số đặc điểm khác
- Thuê bao điện thoại cố định : 2,12 triệu (2005)
- Thuê bao điện thoại di động : 5,231 triệu (2005)
- Đài truyền hình : 120 (2001)
- Nhà cung cấp dịch vụ Internet : 1,634 triệu (2006)
- Thuê bao Internet : 3,286 triệu (2005)
- Sân bay : 148 (2006)
- Đường sắt : 5 741 km (2005)
- Đường cao tốc : 78 189 km (2006)
HỆ THỐNG CHÍNH TRỊ
- Tên nước : Cộng hoà Phần Lan
- Thủ đô : Helsinki (các thành phố lớn: Espoo, Tampere, Vantaa)
- Thể chế chính trị : Cộng hòa
- Quốc khánh : 6/12
- Hiến pháp Phần Lan ban hành 17/7/1917 quy định Phần Lan theo chế độ Cộng hoà. Quyền lập pháp thuộc về Quốc hội và Tổng thống. Quyền hành pháp thuộc về Tổng thống và Chính phủ.
- Quốc hội một Viện với 200 nghị sĩ, nhiệm kỳ 4 năm, được bầu theo phổ thông đầu phiếu. Quốc hội Phần Lan (bầu cử 16/3/2003) có 11 Đảng như sau : Đảng Trung tâm; Đảng XHDC ; Đảng Bảo thủ; Liên minh cánh tả ; Đảng Môi trường Xanh ; Đảng Nhân dân Thuỵ Điển ; Liên đoàn Thiên chúa giáo ; Đảng Nhân dân Tự do; Đảng Cộng sản; Đảng Nông thôn Phần Lan
- Chính phủ hiện nay thành lập ngày 16/4/2003 gồm 18 người là Chính phủ liên hiệp Đảng Trung tâm, XHDC, và Nhân dân Thuỵ Điển) chiếm 116/200 ghế ở Quốc hội.
- Các vị lãnh đạo chủ chốt:
- Tổng thống : Bà Tarja Halonen (XHDC), sinh 24/12/1943, nhậm chức từ 1/3/2006, nhiệm kỳ 2 (2006-2012).
- Thủ tướng : MATTI TANELI VANHANEN (Trung Tâm), sinh 04/11/1955, ( bầu 26/6/2003)
- Chủ tịch Quốc hội : Ông PAAVO LIPONEN (XHDC)
- Bộ trưởng Ngoại giao : Ông ERKKI TUOMIOJA (XHDC)
- Địa phận hành chính : Phần Lan được chia thành 6 vùng : Aland, Etela-Suomen, Ita-Suomen, Lansi-Suomen, Lappi, Oulun
KINH TẾ
- Tiền tệ : đồng euro
- GDP : 171,7 tỉ USD (2006)
- GDP/người : 32 800 USD (2006)
- Tỉ lệ tăng trưởng : 5,5% (2006)
Hiện nay , Phần Lan là một trong những nền kinh tế có sức cạnh tranh mạnh nhất thế giới. Thành tựu này có được là nhờ ở các hàng điện tử, đặc biệt là công nghệ thông tin và điện thoại di động. Kinh tế phát triển với nhiều ngành công nghiệp mũi nhọn truyền thống, có chuyên môn hoá cao. Công nghệ hiện đại là chìa khoá của sự phát triển. Phần Lan là một trong các quốc gia hàng đầu thế giới về sử dụng Internet. 67% dân số sống ở đô thị, 33% dân sống ở vùng nông thôn.
- Lực lượng lao động: 2,62 triệu (2006)
- Tỉ lệ thất nghiệp : 7% (2006)
- Tỉ lệ lạm phát : 1,7% (2006)
- Ngân sách :
- Thu ngân sách : 105,6 tỉ USD
- Chi ngân sách : 101 tỉ USD (2006)
- Tỉ lệ tăng trưởng công nghiệp : 3% (2006)
- Một số mặt hàng nông công nghip chnh
- Nông nghiệp : lúa mạch, lúa mỳ, củ cải đường, khoai tây, bò sữa, cá
- Phần Lan hiện có 2.504 ngàn hécta đất trồng trọt, tự túc 85% lương thực.
- Công nghiệp : kim loại và các sản phẩm từ kim loại, hàng điện tử, máy móc và thiết bị khoa học, đóng tàu, giấy và bột giấy, thực phẩm, hóa chất, hàng dệt may, quần áo
- Công nghiệp gỗ giấy : là ngành truyền thống của Phần Lan, 80% sản phẩm dành cho xuất khẩu. Gỗ tùng đỏ và gỗ vân sam Bắc Âu có chất lượng tuyệt hảo : mắt gỗ nhỏ và ít, vân đẹp, chịu nội lực tốt, ít bị nứt bên trong, được khách hàng đánh giá cao. Hàng năm sản xuất khoảng 9 triệu tấn bột giấy, đứng thứ hai thế giới sau Canada về xuất khẩu giấy, tổng giá trị gần 4 tỉ USD/năm. Phần Lan cung cấp khoảng 1/5 máy xén giấy trên thế giới.
Finnforest là công ty sản xuất sản phẩm gỗ lớn nhất châu Âu. Doanh thu hàng năm là 1,8 tỷ Euro với 7700 nhân viên, là thành viên chính của tập đoàn Metsaliito hoạt động trong 2 lĩnh vực chính là chế biến (cung cấp các sản phẩm gỗ xẻ) và sản phẩm gỗ có phụ gia cao cấp. Mạng lưới kinh doanh của công ty có mặt trên hơn 20 quốc gia. Finnforest có 12 nhà máy chế biến ở Phần Lan, ngoài ra có 16 nhà máy khác tại Thụy Điển và Na Uy với tổng sản lượng là 1.550.000 m3/năm. - Công nghiệp luyện kim : nổi tiếng nhất là luyện đồng. Phần Lan là một trong những nước đứng đầu Tây Âu về sản xuất đồng 65.000 tấn, kẽm 175.000 tấn/năm.
- Công nghiệp đóng tàu, vận tải : chủ yếu đóng các loại tàu đặc biệt như tàu phá băng, tàu chở khách, tàu nghiên cứu biển, dàn khoan dầu.
- Công nghiệp hoá chất, dược phẩm, điện tử : cũng phát triển cao.
- Công nghiệp gỗ giấy : là ngành truyền thống của Phần Lan, 80% sản phẩm dành cho xuất khẩu. Gỗ tùng đỏ và gỗ vân sam Bắc Âu có chất lượng tuyệt hảo : mắt gỗ nhỏ và ít, vân đẹp, chịu nội lực tốt, ít bị nứt bên trong, được khách hàng đánh giá cao. Hàng năm sản xuất khoảng 9 triệu tấn bột giấy, đứng thứ hai thế giới sau Canada về xuất khẩu giấy, tổng giá trị gần 4 tỉ USD/năm. Phần Lan cung cấp khoảng 1/5 máy xén giấy trên thế giới.
- Nông nghiệp : lúa mạch, lúa mỳ, củ cải đường, khoai tây, bò sữa, cá
- Tổng kim ngạch xuất khẩu : 84,72 tỉ USD (2006)
- Các mặt hàng XK chính : Máy móc và thiết bị, hóa chất, kim loại, gỗ xây dựng, giấy, bột giấy (1999)
- Các đối tác XK chính : Nga 11.2%, Thụy Điển 10.7%, Đức 10.5%, Anh 6.6%, Mỹ 6.2%, Hà Lan 4.8% (2005)
- Tổng kim ngạch nhập khẩu : 71,69 tỉ USD (2006)
- Các mặt hàng NK chính : Thực phẩm, dầu mỏ và các sản phẩm từ dầu mỏ, hóa chất, thiết bị giao thông, sắt, thép, máy móc, hàng dệt may, ngũ cốc
- Các đối tác NK chính : Đức 16.2%, Thụy Điển 14.1%, Nga 13.9%, Hà Lan 6.2%, Đan Mạch 4.6%, Anh 4.3%, Trung Quốc 4.2% (2005)
- Một số thông tin kinh tế khác
- Tỉ giá ngoại tệ: Euros/USD
2006 : 1USD = 0.7964
2005 : 1USD = 0.8041
2004 : 1USD = 0.8054
2003 : 1USD = 0.886
2002 : 1USD = 1.0626 - Năm tài chính : Niên lịch
- Sản xuất điện năng : 81,6 tỉ kWh (2004)
- Tiêu thụ điện năng : 80,79 tỉ kWh (2004)
- Xuất khẩu điện năng : 6,8 tỉ kWh (2004)
- Nhập khẩu điện năng : 11,7 tỉ kWh (2004)
- Sản lượng khai thác dầu : 9 105 thùng/ngày (2004)
- Sản lượng tiêu thụ dầu : 220 400 thùng/ngày (2004)
- Sản lượng dầu xuất khẩu : 101 000 thùng/ngày (2001)
- Sản lượng dầu nhập khẩu : 318 300 thùng/ngày (2001)
- Tỉ giá ngoại tệ: Euros/USD
QUAN HỆ CHÍNH TRỊ VỚI VIỆT NAM
Rút ra được những bài học kinh nghiệm từ quá khứ của lịch sử. Trong nhiều thập kỷ qua, Phần Lan luôn theo đuổi đường lối đối ngoại trung lập tích cực; giữ cân bằng trong quan hệ với các nước lớn, các khối; không tham gia các khối quân sự; ủng hộ và thúc đẩy cho các hoạt động vì hoà bình, giải trừ quân bị, làm giảm căng thẳng tình hình quốc tế; ủng hộ đối thoại giữa các nước, khu vực.
Phần Lan là thành viên LHQ, Hội đồng Bắc Âu, Tổ chức Quỹ tiền tệ quốc tế (IMF), Tổ chức Thương mại Thế giới (WTO), hội viên Khối mậu dịch tự do Châu Âu (EFTA), hội viên Liên hợp quốc; gia nhập Liên hiệp châu Âu (EU) từ 1/1/1995 và EMU từ 1/1/1999. Phần Lan lập quan hệ ngoại giao với Việt Nam ngày 25/01/1973, từ đó đến nay Phần Lan luôn duy trì một chính sách hợp tác, hữu nghị. Hai bên đã trao đổi nhiều đoàn cấp cao.
|
QUAN HỆ KINH TẾ – THƯƠNG MẠI – ĐẦU TƯ VỚI VIỆT NAM |
Phần Lan liên tục giúp Việt Nam ngay cả trong những năm bị bao vây cấm vận khó khăn nhất và “không áp đặt các điều kiện về chính trị trong chính sách viện trợ”.
ODA- Viện trợ không hoàn lại
Vốn vay ưu đãi Phần Lan cho ta vay 25 triệu USD tín dụng ưu đãi (ký 11/1994), dùng làm 6 dự án, thời hạn 10 năm, không lãi xuất Tháng 2/2001, Quốc hội Phần Lan thông qua chiến lược mới về hợp tác phát triển với các nước đang phát triển, trong đó coi trọng Việt Nam là đối tác hợp tác lâu dài của bạn ở khu vực Châu Á. Trong cuộc họp tháng 5/2003 tại Helsinki, phía Phần Lan cam kết sẽ tiếp tục viện trợ không hoàn lại khoảng 10 triệu Euro mỗi năm cho 3 lĩnh vực chính là nước và môi trường, xoá đói giảm nghèo, và hỗ trợ tăng cường năng lực cho các cơ quan. Thêm vào đó Phần Lan cũng sẽ cho một số dự án được hai chính phủ thoả thuận vay tín dụng ưu đãi. Phần Lan cũng quan tâm đến việc ứng dụng công nghệ cao, công nghệ sách (clean technology), là thế mạnh của Phần Lan, trong các dự án hợp tác phát triển với ta. Tại hội nghị các nhà tài trợ tại Hà Nội (12/2005), Phần Lan cam kết viện trợ không hoàn lại cho Việt Nam là 18,3 triệu Euro, tăng 8,3 triệu Euro so với năm 2004. Các mặt hàng Việt Nam xuất khẩu sang Phần Lan là: cao su, giầy dép các loại và hàng dệt may, thủ công mỹ nghệ, sản phẩm gỗ, xe đạp và phụ tùng xe đạp. Còn Việt Nam nhập khẩu từ Phần Lan thiết bị máy, phương tiện vận tải thông tin (chiếm 80-85% kim ngạch), nguyên phụ liệu dệt may da, chất dẻo nguyên liệu, sắt thép các loại Cán cân thương mại Việt Nam – Phần Lan CÁC THÔNG TIN KHÁC
|